Những kí hiệu cơ bản của đồng hồ

Tìm hiểu về các ký hiệu trên đồng hồ của bạn! Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn ví dụ như Japan Movt có nghĩa là gì hay 10 Bar có khác 100M vv..

1. Những ký hiệu về nguồn gốc xuất xứ
Những anh em mới chơi đồng hồ thường mất nhiều thời gian cho việc lên mạng và tìm hiểu xem mẫu đồng hồ nào đó được sản xuất ở đâu. Các kí hiệu này thường được in ngay ở mặt đáy hoặc mặt trước của đồng hồ. Đó là những dòng chữ như: Swiss Made, Swiss Movement, Swiss Quartz, Made in Japan hay Japan Movt … Vậy, ý nghĩa của những dòng chữ này là gì?

– Swiss Made/Japan made: Đây là một cụm từ thường được in trên những sản phẩm được sản xuất tại Thuỵ Sỹ hoặc Nhật Bản (nhắc vậy bởi đây chính là 2 cường quốc về đồng hồ và đồng hồ chính hãng có giá trị gần như 100% sản xuất tại 2 quốc gia này). Để có được dòng chữ này trên đồng hồ thì chiếc đồng hồ đó phải vượt qua được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về đồng hồ của hiệp hội đồng hồ Thuỵ Sỹ hay Nhật.

Tuy nhiên, những quy định này thường chỉ đúng trước những năm 1990, sau này đã được điều chỉnh để phù hợp với nền kinh tế thị trường, chỉ cần 1 chiếc đồng hồ đảm bảo được 1 trong các tiêu chuẩn sau thì sẽ được gắn nhãn Swiss Made: đồng hồ được sản xuất và lắp đặt tại Thuy Sỹ, được nhà máy đồng hồ Thuỵ Sỹ chứng nhận; sử dụng máy Thuỵ Sỹ và có hơn 60% linh kiện của Thuỵ Sỹ.

– Swiss Movement: Cụm từ này được in trên những chiếc đồng hồ sử dụng máy Thuỵ Sỹ. Khi anh em bắt gặp dòng chữ này thì điều này không chứng tỏ được việc chiếc đồng hồ này được lắp ráp tại Thuỵ Sỹ. Nhiều anh em đã bị những gian thương lừa khi không hiểu được ý nghĩa của dòng chữ này. Từ này khi viết tắt là Swiss Movt hoặc Japan Movt có nghĩa là máy của Thụy Sỹ hoặc máy được Nhật chứng nhận là nguồn gốc máy từ đó chứ không phải đồng hồ Thụy Sỹ hoặc lắp ráp tại Thụy Sỹ theo tiêu chuẩn để được như Made in Swiss hay Made in Japan

– Swiss Quartz: Nếu bắt gặp dòng chữ này trên bất kỳ chiếc đồng hồ nào thì điều này có nghĩa là nó đang sử dụng bộ máy Quartz chạy pin đến từ Thuỵ Sỹ.

– Made in Japan: Một chiếc đồng hồ có dòng chữ Made in Japan thì đây là một chiếc đồng hồ được sản xuất, lắp ráp tại Nhật Bản.

– Japan Movt: Cụm từ này chắc hẳn anh em sẽ bắt gặp nhiều hơn khi mua đồng hồ của những thương hiệu đến từ Nhật Bản. Dòng chữ Japan Movt này có nghĩa là bộ máy của Nhật Bản.

2. Tên thương hiệu và những chữ cái viết tắt
Với những thương hiệu được nhà sản xuất khắc rõ ràng và sắc nét thì không làm anh em phải khó khăn trong việc nhận diện. Tuy nhiên, có những lúc vì diện tích quá nhỏ, không đủ để in đầy đủ tên thương hiệu thì những ký tự viết tắt sẽ đại diện cho thương hiệu đồng hồ đó. 

– AP: đây là ký hiệu và cũng là viết tắt 2 chữ cái đầu của thương hiệu Audemars Piguet.

– AL & S: nếu anh em đã từng nghe tới A. Lange & Sohne thì đây là ký hiệu của thương hiệu này.

– BP chính là ký hiệu đại diện cho Blancpain – thương hiệu đồng hồ lâu đời nhất Thuỵ Sỹ.

– B & M là ký hiệu của đồng hồ Baume et Mercier.

– GP là viết tắt của Girard Perregaux và cũng là ký hiệu của thương hiệu này.

– GO: nếu đã nghe nói tới thương hiệu Glashutte Original thì GO là kỹ hiệu của thương hiệu này.

– JLC là ký hiệu của Jaeger-LeCoultre – một trong những thương hiệu tên tuổi trong làng đồng hồ.

– ML hoặc MLC: đây là ký hiệu trên những trên đồng hồ thuộc thương hiệu Maurice LaCroix.

– PP: chắc hẳn cái tên Patek Philippe không còn xa lạ với nhiều anh em đam về đồng hồ. Đây chính là ký hiệu của thương hiệu này.

– UJ & S: Urban Jurgensen & Sonner đã chọn UJ & S là ký hiệu cho thương hiệu của mình.

– UN là ký hiệu của thương hiệu đồng hồ Ulysses Nardin.

– VC chính là ký hiệu của Vacheron Constantin.

– OP: là tên viết tắt của đồng hồ Thụy Sỹ là Olym Star, sau đó thì Nhật Bản cũng sản xuất và có tên là Olym Pinaus.

– DW: là tên viết tắt của thương hiệu đồng hồ Daniel Wellington đến từ Úc... 

3. Ký hiệu về chất liệu và màu sắc trên đồng hồ chính hãng

– AR: ký hiệu này thường thấy trên những chiếc đồng hồ cao cấp. Nó là viết tắt của cụm từ Antireflection Coating – lớp phủ chống phản chiếu.

– GF: đây là viết tắt của Gold Filled. Khi bắt gặp tên sản phẩm hoặc trên mặt đáy có ký hiệu này có nghĩa là chiếc đồng hồ này được phủ một lớp vàng thật bên ngoài vỏ hay các chi tiết khác của đồng hồ. Trọng lượng vàng mạ phải lớn hơn 5% trọng lượng của đồng hồ.

– GP hay Gold Plated: Những chiếc đồng hồ được mạ vàng sẽ có những ký hiệu này, tuy nhiên thì lượng và ít hơn rất nhiều so với những đồng hồ có ký hiệu GF.

– PVD: là viết tắt của Physical Vapor Deposition. Những chiếc đồng hồ có ký hiệu này đồng nghĩa với việc lớp vỏ hay dây đã được mạ theo công nghệ làm bay hơi kim loại và phủ lên trên lớp vỏ ở nhiệt độ cao, mang đến độ bóng, đều vào bám dính chắc.

– Pt: những sản phẩm hay chi tiết được làm từ Platium – bạch kim và có tỷ lệ là 950/1000 bạch kim, 50/1000 hợp kim.

– RG hay Rose Gold được in trên những chiếc đồng hồ có vỏ hay các chi tiết được mạ hoặc làm từ vàng hồng – một kim loại quý trong chế tác đồng hồ.

– SS: ký hiệu này là viết tắt của Stainless Steel: thép không gỉ 316L – là một kim loại được sử dụng nhiều trong sản xuất đồng hồ.

– Ti: là ký hiệu của Titanium (Titan). Đây là một kim loại chỉ được sử dụng để sản xuất ra những chiếc đồng hồ cao cấp.

– TT là Two Tone hay Demi, ký hiệu này thường xuất hiện trên những chiếc đồng hồ có 2 màu vàng và bạc.

– WG: là viết tắt của cụm từ White Gold – vàng trắng.

– YG có nghĩa là vàng nguyên chất 24K. YG thực chất là viết tắt của Yellow Gold.

– Pepsi: nghe thì có vẻ giống thương hiệu nước giải khát nhưng Pepsi trong đồng hồ thì nó lại là Blue and Red Benzel, một thiết kế có 2 màu xanh dương và đỏ.

4. Tính năng đồng hồ và những ký hiệu mà bạn cần biết

– WR (viết tắt của cụm từ Water Resistant) : chỉ số kháng nước, nếu không có thêm thông số thì mặc định là cơ bản 3atm.

- WS (viết tắt của cụm từ Water Sealed) thường tương đương 5atm.

– ATM (Atmosphere) hay BAR hoặc M là những đơn vị thể hiện mức độ chống nước của đồng hồ.

– COSC: viết tắt của cụm từ Controle Officiel Suise de Chronometres, chỉ những chiếc đồng hồ có độ sai số từ -4 đến + 6 giây/ngày mới có ký hiệu này.

– DD nghĩa là Day/Date, ký hiệu này thường xuất hiện trên những đồng có có cả lịch thứ và ngày.

– GMT: những chiếc đồng hồ có thể hiển thị được 2 múi giờ sẽ có ký hiệu này. GMT nghĩa là Greenwich Mean Time.

– GTLS / H3: ký hiệu này cho biết đồng hồ được làm dạ quang từ phóng xạ Tritium, chính vì thế mà khi dùng phải hết sức cẩn thận, tránh là vỡ.

– Chronograph: Là thiết bị đo thời gian, bấm giờ thể thao. Cho biết thời gian trong ngày và một đo khoảng thời gian. Thiết bị tính giây, phút, và cả giờ có thể bắt đầu và dừng lại theo ý muốn.

– Chronometer: Là loại đồng hồ có độ chính xác cao, được kiểm tra chất lượng bởi COSC. COSC kiểmtra tại năm vị trí khác nhau với nhiệt độ khác nhau và trong nhiều ngày liên tiếp để xác định độ chính xác. Đồng hồ được chứng nhận COSC sẽ phải ghi cụ thể số chứng nhận COSC.

– LE: những chiếc đồng hồ có ký hiệu này là những mẫu được sản xuất có số lượng giới hạn, thường là những chiếc đồng hồ đắt tiền. LE là viết tắt của Limited Edition.

– PR (Power Reserve): khả năng dự trữ cót của đồng hồ.

– SL (Super Luminova): đây là một chất liệu dạ quang không độc hại có thể sạc pin đồng hồ nhờ ánh sáng.

– UTC: là ký hiệu giờ chuẩn quốc tế hiện nay.

– BPH: là đơn vị đo dao động con lắc trên đồng hồ cơ.

– VPH: là chỉ số dao động của con lắc đồng hồ cơ.

– MOP: Mother of Pear. MOP trên đồng hồ được dùng để chỉ ánh xà cừ hoặc xà cừ. Chúng mang đến một vẻ ngoài quý giá, màu sắc cuốn hút nhưng nền nã và tự nhiên, thường được sử dụng ở đồng hồ nữ.

– OEM: Original Equipment Manufacturer: Trên đồng hồ, OEM là nhà sản xuất thiết bị gốc tức là hãng đã sản xuất ra chiếc đồng hồ A nhưng đồng hồ A lại mang nhãn hiệu của người khác, hãng sản xuất đồng hồ OEM khá tiêu biểu trong thế giới đồng hồ Fossil.

– Cyclops: là từ chỉ thấu kính phóng đại 2,5 lần (2.5x) thường gặp ở trên mặt kính tại vị trí lịch ngày của đồng hồ Rolex giúp xem lịch dễ dàng hơn.

– Cal: đây là đặc tính riêng của mỗi đồng hồ. Trước đây được sử dụng để chỉ khoảng cách chuyển động của đồng hồ, ngày nay thuật ngữ này dùng để  chỉ đặc tính riêng của mỗi loại máy đồng hồ; đi sau chữ Calibre là những số để chỉ cụ thể loại máy nào, và đi trước thường là tên của thương hiệu.

5. Một số dòng đồng hồ phổ biến
ký hiệu

– Quartz Movement: Đây là kiểu đồng chạy bằng pin. Được gọi là đồng hồ thạch anh, là loại đồng hồ với cơ chế điều động bằng một “tinh thể thạch anh”. Tinh thể dao động khi được đặt trong một điện trường, nhờ đó cung cấp năng lượng cho đồng hồ

– Automatic Movement: Đồng hồ cơ được lên dây cót. Nó không cần sử dụng Pin, không cần nạp năng lượng. Được Abraham-Louis Perrlet phát kim vào thế kỉ 18.

– Eco Drive: Là kiểu máy độc quyền của thương hiệu đồng hồ Citizen. Hoạt động nhờ chuyển hóa năng lượng ánh sáng, kể cả ánh sáng nhân tạo thành năng lượng để duy trì hoạt động của đồng hồ.

– Kinetic: đây là bộ máy dành riêng cho thương hiệu đồng hồ Seiko. Sử dụng công nghệ lưu trữ năng lượng bằng việc chuyển hóa từ chuyển động cách tay thành năng lượng điện, nạp vào và sạc pin và cung cấp năng lượng cho đồng hồ

– Solar-Power Watch: Đồng hồ sử dụng năng lượng mặt trời để sạc pin.

Trên đây là một số kiến thức cơ bản, anh em có gì cần hỏi cứ IB cho mình nhé. 
-----
Zalo Whatsapp Tele 84 0963636315

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đồng hồ nam Longines quartz L36332 chronograph

Đồng hồ cơ tự động nam Santo Joannes automatic 330901

Đồng hồ cơ tự động nam Roger Dubuis automatic RD620 1722 18K

Đồng hồ cơ cotd tay Orient MonBijou 483503

Đồng hồ nữ Hilton quartz maple coin 9999 gold solid 9513

Đồng hồ nữ Gucci quartz 1163

Đồng hồ nữ Gucci quartz YA 103

Đồng hồ unisex/nam Roberta Scarpa automatic RS6011BK

Đồng hồ nam Longines Conquest L16314 quartz

Đồng hồ nữ Gucci quartz 3300 L Classic